CÁCH PHÂN BIỆT VÀ NHẬN BIẾT CÁC DÒNG BẢY MÀU

1. CÁC DẠNG VÂY CỦA CÁ BẢY MÀU

– Nhóm cá bảy màu đuôi ngắn ( shorttail Guppy) gồm có:

+ Nhóm đuôi tự nhiên (NaturalTail)

+ Nhóm đuôi tròn (RoundTail)

+ Nhóm đuôi thuổng (CoferTail/ SpadeTail)

+ Nhóm đuôi kim (PinTail/ NeedleTail)

+ Nhóm đuôi mác (SpearTail)

 

– Nhóm cá bảy màu đuôi kiếm ( SwordTail Guppy) gồm có:

+ Nhóm thượng đơn kiếm (Topsword)

+ Nhóm song kiếm (DoubleSowrd)

+ Nhóm hạ đơn kiếm (BottomSowrd)

+ Đuôi đàn lia (LyreTail)

– Nhóm cá bảy màu đuôi rộng (BoarTail)

+ Nhóm  Đuôi voan (Orginal/ Short Dorsal/ Long Dorsal VeilTail): dạng đuôi xòe rộng nhưng cạnh cong và góc tròn

+ Nhóm Đuôi cờ (ScarfTail/ FlagTail/ DoveTail): dạng đuôi cạnh thẳng, đuôi vuông vức hình chữ nhật, hay xòe một góc dưới 30 độ

+ Nhóm Đuôi delta (Delta/ Triangular): dạng đuôi cạnh thẳng, góc xòe 55-75 độ

+ Nhóm Đuôi quạt (FanTail):  dạng đuôi cạnh thẳng, góc xòe dưới 55 độ

– Nhóm cá bảy màu vây lưng rộng (Board Dorsal)

+ Nhóm Vây cao (HiFin): vây lưng to và vuông vức

+ Nhóm Vây buồm (SailFin): vây lưng xòe to như cánh buồm

 

– Nhóm cá bảy màu vây dài (LongFin)

+ Nhóm Ribbon (Ribbon/ SharkFin/ SharkFin C)

+ Nhóm đuôi én (Swallow)

2. CÁC LOẠI MÀU SẮC VÀ HOA VĂN CỦA CÁ BẢY MÀU

– Màu trên thân:

+ Màu Xám: màu thông thường ở cá hoang dã. Màu này có tính trội so với tất cả các màu khác.

+ Màu Gold: đây là màu được tạo ra bởi gien hạn chế hắc sắc tố (melanin). Ở Mỹ, màu này được gọi là Blond.

+ Màu đồng (Bronze/Tiger): vảy có viền đen, thực chất là màu Gold với lớp hắc sắc tố bên dưới.

+ Bạch tạng (Albino): thân màu trắng vì khiếm khuyết sắc tố.

+ Mắt đỏ (Red Eye): có hai loại mắt đỏ ở cá bảy màu.

   * Một loại màu đỏ sậm được gọi là mắt albino đỏ vang (Wine Red Eye Albino – WREA). 

   * Loại nữa màu hồng nhạt được gọi là mắt albino chính hiệu (Real Red Eye Albino – RREA).

– Các loại màu ánh kim:

+ Metallic: lớp ánh kim dày ở đầu/thân trên. Tông màu thay đổi tùy từng cá thể và điều kiện môi trường. Một số biến thể có lớp ánh kim bao phủ toàn bộ cơ thể chẳng hạn như Full Gold hay Full Green.

+ Platinum: lớp ánh kim trắng; bao gồm các dòng như Coral và Micariff. Trường hợp lớp ánh kim trắng phát triển toàn thân gọi là Full Platinum.

– Màu và hoa văn thân dưới

+ Cobra (Snakeskin): dạng hoa văn ngoằn ngòe như con rắn ở phần thân dưới. Ở Mỹ đặc điểm này được gọi là da rắn (Snakeskin). Thể loại “Solid Snakeskin” (IFGA) là hoa văn dạng sợi liền lạc ở thân.

+ Tuxedo (Half Black): toàn bộ thân dưới màu đen trông như đang mặc bộ tuxedo đen. Ở Mỹ đặc điểm này được gọi là Half Black. Một số dòng cá có tuxedo màu khác chẳng hạn như lục và hồng. Dòng tuxedo gốc màu đen do Eduard Schmidt Focke lai tạo.

– Màu và hoa văn đuôi

+ Đơn sắc (Solid): bao gồm những màu đơn sắc như đỏ, vàng, lục, tím, đen… Màu phải đều và không được lẫn tông lạ.

+ Viền Anh (/English Lace/English Leopard/Old Fashion Leopard): 

    * English Lace được cho là nguồn gốc của tất cả các dạng hoa văn sau này. Từ “lace” ám chỉ viền đuôi nơi hoa văn không phát triển tới hay nhạt dần. Lace ngày nay là dạng hoa văn nhỏ và nhuyễn.  

   * Da Báo (Leopard): dạng hoa văn với những đốm có kích thước trung bình trên nền vàng.

+ Gạch khảm (Mosaic): dạng hoa văn với những đốm to và dính với nhau thành mảng

+ Hạt cỏ (Grass): dạng hoa văn được lai tạo ở Nhật Bản và là một biến thể của Mosaic với những đốm nhỏ li ti như hạt cỏ

 

+ Galaxy: là dạng hoa văn với lớp ánh kim dày

 + Medusa: các nhà lai tạo Nhật Bản khác phát triển một biến thể tương tự với Galaxy nhưng có tông đỏ trên đuôi là Medusa

 

2 thoughts on “CÁCH PHÂN BIỆT VÀ NHẬN BIẾT CÁC DÒNG BẢY MÀU

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *